3.1 Tạo khoá (Creating Keys)
Với việc sử dụng
lệnh:
gpg --gen-key
Một cặp khoá mới sẽ
được tạo (gồm Secret Key và Public Key). GnuPG
sẽ hỏi bạn sử dụng thuật toán mă hoá
nào. Bạn có thể tham khảo thông tin về các
thuật toán mă hoá:
2 thuật toán mă hoá được
sử dụng rộng răi là DSA và RSA. Tuy nhiên theo ư
kiến của bản thân tôi th́ RSA được
sử dụng rỗng răi và có khả năng mă hoá
dữ liệu ở mức độ cao hơn DSA.
Lựa chọn kế tiếp của
bạn sẽ là độ dài của Key (Key Lenght).
Bạn cần lựa chọn giữa 2 tính năng sự
bảo mật và thời gian. Nói một cách dễ
hiểu nếu độ dài của Key lớn th́
khả năng mă hoá thông điệp càng cao. Chính v́
vậy thời gian mà PC của bạn dành để
thực hiện công việc mă hoá và giải mă hoá
sẽ lớn. Mặc định với GnuPG giá
trị cực tiểu độ dài của key là 768
bits và giá trị cực đại là 2048 bits.
GnuPG sẽ lần lượt yêu
cầu bạn vào các thông tin về bạn như: Họ
và tên đầy đủ (Fullname), địa chỉ
(Comment), địa chỉ mail (E-mail). Để làm cơ
sở cho công việc tạo ra cặp khoá mới của
GnuPG. Bạn có thể thay đổi các thông tin này sau.
Cuối cùng bạn sẽ phải
nhập vào một Password (có chấp nhận kư tự
Space). Nó được sử dụng để điều
khiển Secret Key của bạn. Một Passphrase tốt
chứa đựng những yếu tố sau:
- Nó phải có độ dài
hợp lư
- Chứa đựng những kư
tự đặc biệt
- Đảm bảo an toàn không
bị suy đoán một cách dễ dàng (không
sử dụng các thông tin liên quan đến
bạn như: tên, ngày sinh, địa chỉ,
số nhà...)
Lên nhớ rằng bạn không được
phép quên Password đă nêu ở trên. Bởi
nếu quên nó bạn sẽ không thể phục
hồi lại nó cũng như điều kiểm
soát Secret Key mà bạn đă tạo ra.
Sau cùng bạn dùng bàn phím
nhập vào các kư tự ngẫu nhiên đủ yêu
cầu số bit mà GnuPG cần để tạo
ra một cặp khoá mới (để đảm bảo
tính ngẫu nhiên và sự bảo mật cho cặp khoá
mới). Bạn đợi trong giây lất, GnuPG đang
phân tích, tính toán các thông tin mà bạn đưa vào để
tạo ra cho bạn một cặp khoá mới. Quá tŕnh
này hoàn tất bạn sẽ có trong tay 2 Key: Public Key và
Secret Key.
3.2 Xuất khoá (Exporting Key)
Để xuất Key cho một người
dùng bạn sử dụng lệnh:
gpg --export [UID]
Nếu không có thông tin về UID th́
tất cả các khoá hiện hành sẽ được
xuất ra. Theo mặc định đă được
thiết lập tới tuyến stdout. Khi sử
dụng tuỳ chọn -o thông tin đó sẽ được
gửi đến một file. Khi sử dụng tuỳ
chọn -a nó sẽ ghi ra một khoá ASCII 7 bit thay cho
file nhị phân Binary.
Chắc đến đây
bạn sẽ đặt câu hỏi tại sao lại
phải xuất Keys ? Hiểu một cách đơn
giản khi xuất khoá bạn sẽ có khả năng
trao đổi dữ liệu một cách an toàn
với nhiều dùng khác trên Internet. Khi xuất Public
Key bạn sẽ chia sẻ nó
với bất cứ ai muốn trao đổi thông tin
với bạn một cách an toàn. Bạn có thể Up
Public Key ḿnh lên một địa điểm nào đó
trên Internet để chia sẻ với mọi người
như:
3.3 Nhập khoá (Import Keys)
Khi bạn có được Public Key
của một ai đó. Bạn cần phải Add nó vào
Key Database của bạn để sau này sẽ sử
dụng đến nó. Bạn sẽ dùng chính nó để
giải mă hoá các dữ liệu đă được chính
chủ nhân của nó mă hoá bằng Public Key mà bạn
đang có ở các lần sau.
Để bổ xung một Public Key vào
Key Database của ḿnh bạn dùng lệnh:
gpg --import [filename]
Nếu giá trị filename bị
bỏ xót th́ giá trị thay thế mặc định
sẽ là stdin
3.4 Huỷ bỏ khoá (Revoke A Keys)
Bởi một vài lư do như: Secret
Key bị mất, UID bị thay đổi, nó không c̣n
đáp ứng được các nhu cầu của
bạn nữa...hay đơn giản là bạn không
muốn sử dụng Key đó nữa. Bạn muốn
huỷ bỏ chúng. Okies! hăy sử dụng lệnh:
gpg --gen-revoke
Để thực hiện điều
này bạn cần một Secret Key khác để đảm
bảo rằng chỉ có chủ sở hữu thực
sự mới có quyền huỷ bỏ các Key đó. Lúc
này! nếu như không biết Passphrase của Key đó
th́ mọi việc sẻ trở lên vô ích, thật
bất lợi. Để khắc phục vấn đề
này, GnuPG sẽ cấp cho bạn một sự cho phép
huỷ bỏ Key "License Revoke" ngay khi bạn tạo
một cặp khoá mới. Bạn lên cất giữ nó
một cách cẩn thận...Bởi nếu bị lọt
ra ngoài th́ hậu quả của nó sẽ rất nghiêm
trọng.
3.5 Quản lư Key (Administration Keys)
Ở trên tôi đă đề
cập đến việc tạo, xuất, nhập và
huỷ bỏ Key. Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục
t́m hiểu về việc quản lư các Key.
Đầu tiên! để liệt kê
tất cả các thông tin về Key được cất
giữ trong Key Database của bạn:
gpg --list-keys
Để liệt kê những
Signatures:
gpg --list-sigs
Để liệt kê thông tin về
Fingerprint:
gpg --fingerprint
Để liệt kê thông tin về
Secret Keys:
gpg --list-secret-keys
Trên đây là những lệnh
được sử dụng để liệt kê và
hiển thị các thông tin về Keys. Bây giờ sẽ là
các lệnh được sử dụng để can
thiệp trực tiếp vào các Keys đó.
Để xoá bỏ một Public Key
gpg --delete-key UID
Để xoá bỏ một Secret Key
gpg --delete-secret-key
Để chỉnh sửa thông tin
về các Keys:
gpg --edit-key UID
Đây là một lệnh khá quan
trọng trong quá tŕnh sử dụng các Keys. Nó được
sử dụng để thay đổi thông tin về
thời hạn cuả Keys (Expiration Dates), thêm vào
Fingerprint...cũng như chỉnh sửa các thông tin quan
trọng khác. Trước khi bắt đầu quá tŕnh
chỉnh sửa, để đảm bảo an toàn GnuPG
sẽ yêu cầu bạn vào thông tin về Passphrase. Khi thông
tin về Passphrase được nhập chính xác, bạn
sẽ thấy một ḍng đợi lệnh có dạng: